Việt Nam với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa tạo ra sự đa dạng thời tiết giữa các vùng miền chính là một điều kiện thuận lợi để các loại trái cây phát triển phong phú. Có rất nhiều loại trái cây nhiệt đới bổ dưỡng có màu sắc rực rỡ, chúng không chỉ có hương vị tuyệt vời mà còn có những lợi ích cho sức khỏe.
Trong đó, quả muỗm và quả xoài là 2 loại trái cây thường hay bị nhầm lẫn bởi hương vị và bề ngoài khá giống nhau. Vậy quả muỗm là quả gì? Cách phân biệt quả muỗm và quả xoài ra sao? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây nhé
Quả muỗm là quả gì?
Quả muỗm hay Xoài hôi (danh pháp khoa học: Mangifera foetida Lour.) là một loài thực vật thuộc họ Đào lộn hột (Anacardiaceae). Loài này thường có tại Malaysia, Indonesia, Myanma, Thái Lan, Singapore và Việt Nam.
Cây muỗm thường mọc hoang ở rừng và được trồng bằng hạt vào mùa xuân ở nhiều nơi để lấy quả và gỗ. Một cây muỗm thông thường có những đặc điểm sau:
- Cây to, cao khoảng từ 15-20 m.
- Lá muỗm thuộc dạng đơn nguyên, mọc so le, thuôn dài dần về phía gốc. Mặt lá thường nhẵn bóng.
- Hoa trắng nhỏ mọc thành chùm kép ở ngọn cành; lá đài nhẵn, có hình bầu dục và nhọn. Cánh hoa hình mũi mác hẹp và thông thường dài gấp 3 lần lá đài. Một nhị sinh sản dài bằng cánh hoa, 3-4 nhị khác ngắn hơn một chút.
- Quả hạch hình thận bé hơn quả xoài, khi chín có màu vàng, thịt mọng nước.
- Hai thời vụ hoa chính trong năm: tháng 12-3 và 5-7. Quả thu hoạch vào tháng 3-6 và 10-11.
Thành phần hoá học của cây muỗm (xoài hôi)
➤ Trong quả muỗm (xoài hôi) tỷ lệ thịt chiếm 60-70%, thịt chứa rất nhiều chất bột (quả xanh chứa nhiều hơn quả chín), chất đường có khoảng 16-20%, axit hữu cơ chủ yếu là axit xitric, carotene 121 có đến 363,8mg trong 1.000g, vitamin C 13,2-80mg, vitamin B và chất gôm.
➤ Hạt xoài hôi có vị đắng và chát chứa nhiều axit gallic tự do. Vỏ thân có chứa mangiferin (hợp chất flavonoid) tới 3% và tanin. Lá xoài hôi chứa khoảng 1,6% mangiferin – một chất độc chưa xác định, bài tiết qua nước tiểu có thể làm cho nước tiểu màu vàng.
➤ Muốn chiết mangiferin, chúng ta cân 100g vỏ thân, vỏ cành hoặc lá. Dùng 400ml cồn metalic, đun sôi trong nồi cách thuỷ từ 60-90 phút. Chiết 2 lần rồi để nguội, mangiferin thô kết tinh. Sau đó hoà tan mangiferin thô vào cồn metylic (methanol) nóng, thêm than hoạt vào và đun cách thuỷ, lọc nóng. Để nguội cho hỗn hợp kết tinh. Tinh thể mangiferin có hình phiến dài mỏng, màu vàng nhạt gần như không mùi, tan nhiều trong cồn metylic, cồn etylic, ít tan trong nước lạnh và cloroform. Nhiệt độ nóng chảy 258-261oC.
➤ Nhựa muỗm là một loại gôm nhựa với 81% nhựa và 16% gôm. Nhựa xoài hôi tan đa số trong dung môi hữu cơ và tinh dầu thông. Nhiệt độ nóng chảy 69-74oC,chỉ số axit 50,4 , chỉ số xà phòng 81, chỉ số iốt 110-118.
➤ Gôm gồm 22% pentoza, 38% hexoze, 24,1% anhydrit uronic, 2,8% metoxyl, d.galactoza, 1. arabinoza, 1.ramnoza, axit glucuronic, (Farogi M.I.H., 1972, Scien, Cult., 38(1):39).
Quả muỗm và quả xoài khác hay giống nhau?
Quả muỗm và quả xoài tuy cùng thuộc họ Đào lộn hột Anacardiaceae nhưng 2 loại quả này có những điểm khác nhau về mặt hình dáng và hương vị:
Quả muỗm (Xoài hôi) |
Quả xoài |
-Kích thước nhỏ và hơi nhọn ở đuôi quả.
-Có vị chua nên ít được sử dụng với mục đích ăn uống, ở một số vùng thì quả muỗm non được sử dụng để nấu canh chua hoặc có thể muối chua để ăn kèm. -Chỉ có một loại duy nhất, đa phần muỗm thường mọc hoang giống cây dại. -Về giá trị vật chất, quả muỗm thường không có giá trị kinh tế (chỉ được xem là cây mọc hoang dại hay trở thành cây cổ thụ tại các khu vực nông thôn) -Cây muỗm có bộ phận thân khá cao lớn, lá cây muỗm có bản nhỏ, dài và nhọn hơn so với lá cây xoài. |
– Thường có kích thước và hình dáng to tròn.
-Được dùng phổ biến trong đời sống cả trong chế biến đồ ăn mặn. -Có nhiều biến thể được chọn lọc nhằm tạo ra giống có ưu thế nhất không chỉ để đáp ứng nhu cầu ăn uống như thông thường mà cao hơn là các tiêu chuẩn ngọt, giòn, thơm, to, màu sắc hấp dẫn,… -Đem lại nhiều giá trị về kinh tế, được trồng phổ biến và đa dạng các loại, đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu ra nước ngoài như xoài Yên Châu, xoài cát Hòa Lộc,… – Thường có hình dáng nhỏ hơn, dễ dàng tác động cho quá trình thu hoạch. |
Những trường hợp nên lưu ý khi ăn quả muỗm
Thành phần của quả muỗm có chứa rất nhiều axit hữu cơ, vitamin và chất dinh dưỡng có lợi cho sức khoẻ tuy nhiên trong một số trường hợp, ăn một lượng lớn quả muỗm sẽ dẫn đến những vấn đề về sức khoẻ.
- Khi bụng đang đói: Quả muỗm có vị rất chua, vì thế việc ăn muỗm khi đói bụng sẽ kích thích dịch vị dạ dày tiết ra nhiều hơn bình thường dẫn đến thừa axit dạ dày. Việc này có thể khiến bị đau bụng, ngộ độc, hoa mắt chóng mặt và nhiều bệnh lý nguy hiểm khác nếu kéo dài…
- Dị ứng cơ địa: Đối với những người có cơ địa nhạy cảm, dễ bị dị ứng, đặc biệt là những người quá mẫn cảm đối với các thành phần có chứa trong quả muỗm. Đối với những người bị dị ứng cơ địa, ăn quả muỗm có thể khiến bị ngứa xung quanh vùng miệng, nổi nốt mẩn đỏ trên cơ thể, ngứa hốc mắt…
- Người có bệnh hen suyễn: Muỗm là loại quả có tính bình, chính vì thế những bệnh nhân bị mắc phải căn bệnh hen suyễn nên tránh ăn quả muỗm. Khi ăn có thể khiến tình trạng bệnh bị tái phát và làm bệnh ngày càng trở nên nặng hơn.
Công dụng của quả muỗm
Trong Y học Cổ Truyền, cây muỗm đặc biệt là quả muỗm được xem là một vị thuốc quý và được ứng dụng phổ biến trong các phương thuốc đông y.
- Đối với vỏ thân cây muỗm: có chứa chất Cortex Mangifera Foetida có khả năng làm se lỗ chân lông, giúp làn da khoẻ mạnh và săn chắc giảm những tác động gây ra bởi ánh sáng mặt trời hay thành phần độc hại của mỹ phẩm giả.
- Đối với vỏ của quả muỗm: có thể sử dụng để chữa đau răng hoặc bệnh ỉa chảy hay gặp ở trẻ nhỏ. Mỗi ngày, bạn có thể nấu vỏ muỗm dạng đặc sệt, ngâm rượu hoặc ngậm trực tiếp từ 10-20g ngày 4-5 lần. Dùng riêng hoặc phối hợp với rễ cây Xuyên tiêu, có tác dụng mạnh hơn.
Bài viết đã chia sẻ đến bạn đọc những thông tin về Quả muỗm là quả gì và những đặc điểm, tác dụng tuyệt vời của cây muỗm đồng thời cũng chỉ ra những đặc điểm khác biệt giữa cây muỗm và cây xoài. Mong rằng bài viết này có thể trang bị thêm cho bạn đọc những thông tin hữu ích !
Ý kiến bạn đọc (0)