Kinh Tế

Vốn Điều Lệ Có Sử Dụng Được Không ?

1086

Nếu như đang có ý  định thành lập công ty và còn vướng mắc về Vốn điều lệ là gì? Vốn điều lệ có được sử dụng hay không? thì hãy tham khảo ngay bài viết dưới đây để rõ hơn nhé!

Bạn có biết vốn điều lệ là gì?

Vốn điều lệ được biết như là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, hay các chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.

Theo như Luật Doanh nghiệp 2020 cũng đã quy định cụ thể rõ ràng các loại tài sản được sử dụng để góp vốn vào công ty, doanh nghiệp. Theo đó, tài sản góp vốn có thể là đồng Việt Nam, hay ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, các quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các loại tài sản khác cũng có thể định giá được bằng đồng Việt Nam.

Phân biệt giữa vốn điều lệ và vốn pháp định

Vốn điều lệ được xem là tổng số vốn do chủ sở hữu, hay các thành viên hoặc cổ đông đã góp hay cam kết góp trong một thời hạn nhất định và nó được ghi vào điều lệ công ty.

Mặc dù khái niệm vốn pháp định không được quy định trong Bộ Luật Doanh nghiệp 2020. Nhưng trong thực tế chắc chắn không ít lần chúng ta đã bắt gặp cụm từ này. Vậy vốn pháp định có nghĩa là gì?

Vốn pháp định được xem là mức vốn tối thiểu mà doanh nghiệp phải có để thành lập doanh nghiệp và nó chỉ áp dụng cho một số ngành nghề nhất định. Vốn pháp định sẽ khác nhau tùy vào lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh. Ví dụ như muốn thành lập công ty đầu tư chứng khoán thì đơn vị thành lập phải có số vốn tối thiểu là 50 tỷ đồng.

  • Điểm giống nhau của chúng: Vốn pháp định và vốn điều lệ đều là những số vốn do chủ sở hữu, hay các thành viên hoặc các cổ đông góp khi thành lập nên doanh nghiệp.
  • Điểm khác nhau của chúng: Vốn pháp định thường phải thấp hơn hoặc bằng với vốn điều lệ.

Vốn điều lệ có được sử dụng và chứng minh không?

Trên thực tế, pháp luật Việt Nam không có quy định yêu cầu các doanh nghiệp đầu tư 100% vốn Việt Nam phải chứng minh vốn điều lệ khi làm thủ tục đăng ký kinh doanh. Các ban ngành như Sở Kế hoạch và Đầu tư hay Cơ quan thuế cũng không có kiểm tra tiến độ góp vốn của chủ doanh nghiệp. Tuy nhiên các doanh nghiệp vẫn phải góp đủ số vốn đã đăng ký trong thời hạn quy định và nếu phát sinh ra những vấn đề hoặc xảy ra rủi ro thì doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm trên số vốn điều lệ đã đăng ký.

Do đó “Vốn điều lệ hoàn toàn có thể sử dụng được” nhưng doanh nghiệp sẽ tự chịu trách nhiệm. Bởi doanh nghiệp không cần chứng minh vốn điều lệ nên việc sử dụng là hoàn toàn được. Rủi ro chỉ xảy ra khi doanh nghiệp phá sản lúc này thủ tục phá sản sẽ đối chiếu nợ phải trả & vốn điều đệ.

Nên để vốn điều lệ cao hay thấp sẽ được lợi?

Vốn điều lệ cao hay thấp cũng một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, lưu ý rằng không nên đăng kí vốn điều lệ quá cao cũng như để không để vốn điều lệ quá thấp vì nếu như mức vốn điều lệ quá thấp trong khi chi phí để có thể hoạt động doanh nghiệp cao hơn nhiều lần thì sẽ không đủ vốn cũng như làm ảnh hưởng rất lớn để các hoạt động sản xuất và kinh doanh.

Vốn điều lệ cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát sinh các giao dịch lớn và khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, nên để vốn điều lệ nằm ở mức tương đối vừa đủ cho sự phát triển của doanh nghiệp.

Chi tiết vốn điều lệ của các công ty cổ phần, công ty TNHH 1 thành viên, TNHH 2 thành viên trở lên

Vốn điều lệ công ty cổ phần

Theo điều 112 của Bộ Luật Doanh nghiệp 2020 thì vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được bán. Vốn điều lệ của những công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua trước đó và được ghi trong điều lệ của công ty. Do đó, vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký sẽ là vốn điều lệ khi các cổ đông góp đủ vốn trong gian đoạn góp vốn.

Vốn điều lệ của những công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau.

Khi tiến hành đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán sẽ là tổng số cổ phần các loại đã được các cổ đông đăng ký mua cũng như thanh toán đủ cho công ty.

Vốn điều lệ của những công ty TNHH một thành viên

Vốn điều lệ của công TNHH một thành viên khi tiến hành đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chính chủ sở hữu công ty cam kết góp vào và được ghi trong điều lệ công ty.

Chủ sở hữu công ty chính là người chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các loại nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

Vốn điều lệ của những công ty TNHH hai thành viên trở lên

Vốn điều lệ của công ty TNHH hai thành viên trở lên khi tiến hành đăng ký thành lập doanh nghiệp chính là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp vào và được ghi trong điều lệ công ty.

Thành viên phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các loại nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp được quy định tại khoản 4 điều 47 của Luật Doanh nghiệp.

Thời hạn để góp vốn điều lệ công ty, doanh nghiệp

Chủ sở hữu, thành viên, các cổ đông phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã được cam kết khi tiến hành đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp GCN (Giấy chứng nhận) đăng ký doanh nghiệp. Quá trình này không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, hay thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.

Trường hợp nếu không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định thì:

Đối với Chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng góp đủ vốn điều lệ.  Với trường hợp này, chủ sở hữu doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã được cam kết trước đó đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng mà doah nghiệp sẽ phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định;

Đối với Công ty TNHH 2 thành viên trở lên thì phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, cũng như  tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên trong công ty bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng góp đủ phần vốn góp theo như quy định. Đối với các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn như cam kết sẽ phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty doanh nghiệp phát sinh trong thời gian trước ngày công ty tiến hành đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.

Đối với Công ty cổ phần sẽ phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ các trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này đồng thời phải đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập công ty. Những Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần như đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương đương với tổng mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty doanh nghiệp phát sinh trong thời hạn trước ngày công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ.

Hy vọng với bài viết này đã giải đáp được những thắc mắc của bạn với vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp. Hoặc truy cập Website https://ketoansongkim.vn để biết thêm thông tin chi tiết

5 ( 1 bình chọn )

Ánh Sáng

https://anhsang.edu.vn
Anhsang.edu.vn là một trong những trang web đánh giá sản phẩm/dịch vụ lớn nhất và toàn diện nhất trên web, với hàng chục ngàn đánh giá và xếp hạng uy tín

Ý kiến bạn đọc (0)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

Kết nối với chúng tôi

Xem nhiều

Chủ đề

Bài viết mới

Xem thêm